Ghi chú Fluor

  1. Các tài liệu còn mâu thuẫn với nhau về bán kính của nguyên tử oxy, fluor và neon. Do đó sự so sánh chính xác là không thể có được.
  2. α-Flo có thứ tự sắp xếp phân tử đều đặn và là tinh thể rắn, nhưng các phân tử trong nó chuyển động không theo một hướng nhất định nào. Các phân tử trong β-fluor có vị trí cố định và có chuyển động quay ít hỗn loạn hơn. Để biết thêm về α-fluor, xem cấu trúc do Pauling xây dựng năm 1970.[42] Đối với thông tin thêm về khái niệm mất trật tự trong tinh thể, xem các bài báo khoa học được dẫn chứng ở đây.[43][44]
  3. Tiếng lách cách có thể nghe thấy được; mẫu thử bị vỡ và tấm kính thử nghiệm bị thổi ra.
  4. Tỷ số giữa mô men động lượng và mô men lưỡng cực từ được gọi là tỷ số hồi chuyển từ. "Một hạt nhân nào đó, với nhiều mục đích khác nhau, có thể liên tưởng là đang quay quanh một trục giống như Trái Đất hoặc một con quay. Về mặt tổng quát, chuyển động quay này cung cấp cho chúng mô men động lượng và mô men lưỡng cực từ; thứ nhất là do khối lượng của chúng, thứ hai là vì tất cả hoặc một phần điện tích của chúng có thể quay theo vật chất đó."[48]
  5. Basilius Valentinus được cho là đã mô tả được fluorit vào cuối thế kỷ 15, nhưng vì bút tích của ông chỉ được tìm thấy 200 năm sau nên độ chính xác của nó là đáng ngờ.[70][71][72]
  6. Hoặc có lẽ sớm nhất là từ sau năm 1670; Partington[76] và Weeks[75] đưa ra các mốc thời gian khác nhau.
  7. Fl, kể từ năm 2012, được dùng làm ký hiệu của nguyên tố flerovi.
  8. Davy, Gay-Lussac, Thénard cùng hai nhà hóa học Thomas và George Knox người Ireland bị thương tật. Nhà hóa học Paulin Louyet người Bỉ và Jérôme Nicklès người Pháp tử vong. Moissan cũng bị ngộ độc hydro florua nặng.[75][86]
  9. Một thành tựu khác của Moissan được vinh danh là phát minh về lò hồ quang điện.
  10. Flo trong F
    2 có trạng thái oxy hóa là 0 theo định nghĩa. Các ion không bền F−
    2 và F−
    3, vốn bị phân hủy ở nhiệt độ 40 K, có trạng thái oxy hóa trung gian;[97] F+
    4 và một số ion liên quan khác được dự đoán là các ion bền.[98]
  11. Muối nửa bền bonitơ monoflorua có liên kết fluor bậc cao hơn, và một số phức chất kim loại sử dụng nó dưới dạng phối tử liên kết. Liên kết hydro là một khả năng khác.
  12. ZrF
    4 nóng chảy tại 932 °C (1710 °F),[111] HfF
    4 thăng hoa tại 968 °C (1774 °F),[108] và UF
    4 nóng chảy tại 1036 °C (1897 °F).[112]
  13. Đó là muối của molypden, tecneti, rutheni, rhodi, volfram, rheni, osmi, iridi, platin (bạch kim), poloni, urani, neptuni, và plutoni.
  14. Xem thêm phần giải thích của Clark.[130]
  15. Cacbon tetraflorua được xem là chất hữu cơ, nhưng được liệt kê tại đây thay vì phần hóa học organofluorine – tại đó có nhiều hợp chất cacbon-fluor phức tạp hơn được xét – để so sánh với SiF
    4 và GeF
    4.
  16. Perfluorocarbon và fluorocarbon là hai từ đồng nghĩa trong IUPAC chỉ các phân tử chỉ chứa cacbon và fluor, nhưng thông thường fluorocarbon còn có thể dùng để chỉ bất kỳ phân tử nào chứa cacbon và fluor, và có thể có thêm các nguyên tố khác.
  17. Thuật ngữ này (perfluorinated compound trong tiếng Anh) là chưa chính xác, và thuật ngữ vật chất perfluor hóa (perfluorinated substance) cũng được sử dụng.[161]
  18. Thương hiệu của DuPont này đôi khi bị dùng sai để chỉ chất CFC, HFC, hoặc HCFC.
  19. Người chăn nuôi cừu và gia súc tại Hoa Kỳ có thể sử dụng 1080 để ngăn chặn động vật ăn thịt, chẳng hạn như sói đồng cỏ.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Fluor http://www.nhmrc.gov.au/_files_nhmrc/publications/... http://www.airproducts.com/nr/rdonlyres/8479ed55-2... http://archive.boston.com/business/articles/2011/1... http://www.britannica.com/EBchecked/topic/211394 http://www.dentalcare.com/media/en-US/education/ce... http://www2.dupont.com/Phoenix_Heritage/en_US/1930... http://www2.dupont.com/Refrigerants/en_CA/products... http://www.eatonhand.com/complic/figures/hfl.htm http://www.future-science-group.com/_img/pics/fluo... http://www.halocarbon.com/halocarbon_media/swinson...